Lãi suất ngân hàng hôm nay 20/8/2025: Lãi suất tại 4 'ngân hàng 0 đồng’ gây ấn tượng

Date: Category:Kinh doanh Views:2294 Comment:0


Bốn ngân hàng chuyển giao bắt buộc gồm: Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank), Ngân hàng Việt Nam Hiện Đại (MBV), Ngân hàng Ngoại thương Công nghệ số (VCBNeo) và Ngân hàng số Vikki (Vikki Bank) hiện đang nằm trong nhóm có lãi suất huy động cao nhất thị trường.

Mức lãi suất tiền gửi niêm yết trên 4%/năm trở lên tại hầu hết kỳ hạn dưới 6 tháng giúp bốn ngân hàng này giữ vị trí dẫn đầu về lãi suất ngắn hạn.

Ở các kỳ hạn dài, dù MBV, VCBNeo và GPBank không còn duy trì mức trên 6%/năm, nhưng mức lãi suất tiệm cận 6% vẫn tạo lợi thế cạnh tranh đáng kể trong việc cạnh tranh huy động vốn.

Vikki Bank là ngân hàng duy nhất trong nhóm này duy trì mức lãi suất 6%/năm.

Theo biểu lãi suất ngân hàng trực tuyến do Vikki Bank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 4,15%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,35%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 5,65%/năm trong khi kỳ hạn 12 tháng là 5,95%/năm. 

Mức lãi suất huy động cao nhất do Vikki Bank niêm yết cho tiền gửi trực tuyến lên đến 6%/năm, áp dụng với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng.

So với lãi suất huy động trực tuyến, lãi suất huy động tại quầy được Vikki Bank niêm yết thấp hơn 0,1%/năm tương ứng mỗi kỳ hạn. 

Do đó, lãi suất huy động cao nhất tại quầy là 5,9%/năm được Vikki Bank áp dụng cho kỳ hạn tiền gửi từ 19-36 tháng.

Tuy nhiên, Vikki Bank còn áp dụng mức lãi suất đặc biệt cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng lĩnh lãi cuối kỳ với số tiền gửi từ 999 tỷ đồng, với mức cộng thêm là 1,8%/năm.

Tại GPBank, lãi suất tiết kiệm cao nhất lên đến 5,95%/năm được ngân hàng này áp dụng cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 12-36 tháng.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn còn lại gồm: Kỳ hạn 1-2 tháng là 3,95%/năm; kỳ hạn 3 tháng là 4,05%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng là 4,3%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng là 5,65%/năm và kỳ hạn 9 tháng là 5,75%/năm.

Mức chênh lệch lãi suất tiền gửi giữa tiền gửi trực tuyến và tại quầy của GPBank khá lớn. Lãi suất tiền gửi cao nhất khi gửi tiết kiệm tại quầy là 5,2%/năm, kỳ hạn 12-36 tháng lĩnh lãi cuối kỳ (so với mức 5,95%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến). 

Tuy nhiên, với tài khoản tiền gửi có số dư từ 500 triệu đồng, lãi suất sẽ tăng từ 5,2%/năm lên 5,45%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.

Đối với ngân hàng MBV, lãi suất tiết kiệm cao nhất đang là 5,9%/năm, áp dụng cho cả tiền gửi tại quầy và trực tuyến kỳ hạn 18-36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ. 

Các kỳ hạn còn lại có sự phân hóa về lãi suất giữa tiết kiệm tại quầy và tiết kiệm trực tuyến. 

Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến của MBV, lãi suất kỳ hạn 1 tháng lên đến 4,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng lên đến 4,7%/năm (mức cao nhất thị trường hiện nay).

Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-8 tháng được MBV niêm yết tại 5,5%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng 5,7%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 5,8%/năm.

So với tiền gửi trực tuyến, lãi suất huy động tại quầy các kỳ hạn từ 1-12 tháng tại MBV thấp hơn mức phổ biến là 0,2%/năm.

Còn tại VCBNeo, dù lãi suất tiền gửi trực tuyến cao nhất chỉ 5,55%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 13-36 tháng, nhưng nhà băng này lại đang dẫn đầu về mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng.

Theo đó, lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng do VCBNeo công bố là 4,35%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 4,55%/năm và kỳ hạn 5 tháng lên đến 4,7%/năm.

VCBNeo niêm yết lãi suất 5,6%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6-7 tháng, nhưng lãi suất kỳ hạn 8 tháng chỉ 5,4%/năm và kỳ hạn 9-11 tháng là 5,45%/năm. 

Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng đang được VCBNeo niêm yết tại 5,5%/năm.

So với lãi suất tiền gửi trực tuyến, VCBNeo niêm yết lãi suất tại quầy thấp hơn từ 0,1-0,2%/năm, ở mức 5,45%/năm áp dụng với kỳ hạn 12-36 tháng.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 20/8/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,8 4,8
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,1 3,8 5,3 5,4 5,6 5,4
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,5 5,8
BAOVIETBANK 3,5 4,35 5,45 5,5 5,8 5,9
BVBANK 3,95 4,15 5,15 5,3 5,6 5,9
EXIMBANK 4,3 4,5 4,9 4,9 5,2 5,7
GPBANK 3,95 4,05 5,65 5,75 5,95 5,95
HDBANK 3,85 3,95 5,3 5,3 5,6 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,1 5,2 5,5 5,45
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,4 5,4
MB 3,5 3,8 4,4 4,4 4,9 4,9
MBV 4,1 4,4 5,5 5,6 5,8 5,9
MSB 3,9 3,9 5 5 5,6 5,6
NAM A BANK 3,8 4 4,9 5,2 5,5 5,6
NCB 4 4,2 5,35 5,45 5,6 5,6
OCB 3,9 4,1 5 5 5,1 5,2
PGBANK 3,4 3,8 5 4,9 5,4 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,6 3,9 4,8 4,8 5,3 5,5
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,6 5,8
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 4,9 5 5,3 5,5
TECHCOMBANK 3,45 4,25 5,15 4,65 5,35 4,85
TPBANK 3,7 4 4,9 5 5,3 5,6
VCBNEO 4,35 4,55 5,6 5,45 5,5 5,55
VIB 3,7 3,8 4,7 4,7 4,9 5,2
VIET A BANK 3,7 4 5,1 5,3 5,6 5,8
VIETBANK 4,1 4,4 5,4 5,4 5,8 5,9
VIKKI BANK 4,15 4,35 5,65 5,65 5,95 6
VPBANK 3,7 3,8 4,7 4,7 5,2 5,2

Comments

I want to comment

◎Welcome to participate in the discussion, please express your views and exchange your opinions here.